* Trợ cấp thất nghiệp và Trợ cấp thôi việc đều là khoản trợ cấp khi người lao động nghỉ việc.
Khác nhau ở chỗ:
- TCTN bắt đầu áp dụng từ 01/01/2009 theo Nghị định 127/2008/NĐ-CP và tính từ thời điểm người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp. Còn TCTV áp dụng cho khoảng thời gian trước đó khi Nghị định 127/2008/NĐ-CP chưa có hiệu lực và cho khoảng thời gian người lao động chưa đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- TCTN do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả, còn TCTV thì do người sử dụng lao động chi trả.
- Người lao động muốn hưởng TCTN phải đóng bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc: NLĐ đóng 1%, NSDLĐ đóng 1%.
- Người lao động muốn hưởng TCTN phải nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 03 tháng kể từ ngày thất nghiệp.
Như vậy, lưu ý:
- Người lao động ký hợp đồng lao động từ sau ngày 01/01/2009 thì phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp và sẽ được hưởng TCTN cho khoảng thời gian đóng BHTN.
- Nếu thời gian lao động có cả thời gian đóng BHTN và thời gian không đóng thì NSDLĐ sẽ trả TCTV cho thời gian không đóng, còn cơ quan bảo hiểm sẽ trả cho thời gian có đóng BHTN.
- Người lao động nước ngoài không được tham gia BHTN, vì vậy khi nghỉ việc họ chỉ được NSDLĐ chi trả TCTV nếu đủ điều kiện.
- Nếu không tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định thì NSDLĐ phải chi trả TCTV cho toàn bộ thời gian người lao động làm việc.
- Có một điều lạ là trong một số trường hợp người lao động xin nghỉ hưu trước tuổi sẽ có lợi hơn là nghỉ hưu đúng tuổi. Vì khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật trước tuổi nghỉ hưu thì người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp, còn chờ đủ tuổi về hưu mới chấm dứt hợp đồng lao động thì lại không được nhận hai khoản này nữa. Do đó nhiều người lao động biết luật thường xin nghỉ trước tuổi hưu vài tháng, khi đó họ được hưởng những khoản trợ cấp rất lớn do thâm niên làm việc đã nhiều, đồng thời vài tháng sau vẫn có thể đăng ký để được hưởng chế độ hưu trí.
* Trợ cấp mất việc làm: là trợ cấp mà người sử dụng lao động trả cho người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động có sự thay đổi về cơ cấu, công nghệ hay vì lý do kinh tế hoặc sát nhập, hợp vốn, chia tách doanh nghiệp, không thể giải quyết việc làm mới cho người lao động. Mức trợ cấp mất việc là 01 tháng lương cho mỗi năm làm việc, tối thiểu phải là 2 tháng lương. (chi tiết xem Điều 47 Bộ luật lao động).
Lưu ý:
- Trợ cấp thôi việc và Trợ cấp mất việc làm chỉ có thể do NSDLĐ chi trả và chỉ trong các trường hợp sau:
+ Người lao động đã làm việc từ trước ngày 01/01/2009 thì NSDLĐ sẽ phải trả Trợ cấp thôi việc hoặc Trợ cấp mất việc làm từ ngày người lao động làm việc cho đến ngày 01/01/2009.
+ NSDLĐ không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ hoặc đóng không đủ.
+ NLĐ là người nước ngoài.
- Khi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đúng quy định thì Trợ cấp thôi việc hay Trợ cấp mất việc làm đều sẽ được coi là Trợ cấp thất nghiệp và được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả, người sử dụng lao động không phải chi trả nữa.
Bộ luật Lao động 2019
Điều 46. Trợ cấp thôi việc
Điều 47. Trợ cấp mất việc làm
Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
Luật việc làm 2013
Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mục 3
TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều 51. Bảo hiểm y tế
ĐỌC THÊM
Nghỉ hưu trước tuổi được hưởng những loại trợ cấp nào?
Câu hỏi đề nghị tư vấn: Tôi đã đóng bảo hiểm 33 năm theo năm công tác, tính tuổi hưu thì tôi còn 9 tháng nữa mới đủ 56 tuổi, nhưng nay tôi muốn tự nguyện xin nghỉ việc. Như vậy chế độ hưu trí có bị giảm trừ do chưa đủ tuổi không?. Và nếu xin nghỉ trước 10 tháng tôi có được lãnh tiền gì không ạ?
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn, trường hợp bạn hỏi chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, trợ cấp thôi việc.
Khi bạn chấm dứt hợp đồng đúng quy định pháp luật và chưa đủ điều kiện về hưu, bạn được đơn vị sử dụng lao động thanh toán trợ cấp thôi việc. Mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Theo quy định của pháp luật, từ 01/2009 đơn vị sử dụng từ 10 người lao động trở lên buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Bạn lấy thời gian thực tế bạn đã làm việc trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được thanh toán trợ cấp thôi việc.
Tiền lương thanh toán trợ cấp thất nghiệp, nếu bạn là người lao động trong đơn vị ngoài nhà nước, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Nếu bạn là công chức, viên chức thì tiền lương tính trợ cấp thôi việc là tiền lương tháng liền kề gồm: mức lương theo ngạch bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu tiền lương (nếu có).
Thứ hai, về trợ cấp thất nghiệp.
Khi nghỉ việc, nếu bạn là người lao động hoặc viên chức, nếu đáp ứng điều kiện bạn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ ba, về chế độ hưu trí. Khi bạn hưởng xong hai chế độ trên, bạn có thể làm thủ tục về hưu đúng tuổi.
Khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định "Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi".
Bạn về hưu khi còn thiếu 09 tháng tuổi nên bạn sẽ sẽ giảm trừ mức hưởng là 1%.
Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Tác giả: VPLS Kim Ngân
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn