Người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bảo mật thông tin/bí mật kinh doanh với người lao động không?

Thứ sáu - 13/12/2024 03:11
THỎA THUẬN BẢO MẬT THÔNG TIN - BÍ MẬT KINH DOANH
Thỏa thuận bảo mật thông tin là thỏa thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động. Theo đó, người lao động cam kết rằng không được tiết lộ những bí mật thông tin, những bí mật kinh doanh, bí mật công ty,… ra ngoài.
  1. Quyền thỏa thuận bảo mật thông tin liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
Theo Bộ luật Lao động năm 2019 (Điều 21) và Thông tư 10/2020/TT-BLLĐTBXH (Khoản 1 Điều 4), người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật.
  1. Hình thức thỏa thuận bảo mật thông tin liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
  1. Được ghi nhận trong một hoặc điều khoản của Hợp đồng lao động;
  2. Xác lập thành một văn bản/thỏa thuận riêng rẽ với hợp đồng lao động;
  3. Quy chế bảo mật thông tin của doanh nghiệp.
  1.  Nội dung chủ yếu trong thỏa thuận bảo mật thông tin liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLLĐTBXH quy định:
a) Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
b) Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
c) Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
d) Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
đ) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
e) Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.
4. Hình thức xử lý khi người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
4.1. Hình thức yêu cầu bồi thường thiệt hại (Khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLLĐTBXH). Trong đó, bao gồm:
- Trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động (Điều 71, Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP); Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi vi phạm nhưng không được xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian quy định tại Khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động năm 2019
- Trường hợp ngoài thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo thỏa thuận, quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4.2. Hình thức xử lý kỹ luật lao động
Căn cứ Điều 124 và Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019, khi người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, doanh nghiệp có thể xử lý kỷ luật các hình thức như sau: Khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, cách chức, sa thải và có thể xử lý kỹ luật người lao động ở mức cao nhất là sa thải.
4.3. Xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP, khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh mà chưa được sự cho phép sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
4.4. Trường hợp sau khi chấm dứt hợp đồng lao động
Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo thỏa thuận của hai bên (nếu có), theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.



 

Tác giả: VPLS Kim Ngân

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Xem trực tiếp bóng đá Xoilac TV

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây