Tình huống khách hàng:
Tôi - Nguyễn Thị K và anh Lê Văn A là vợ chồng đã kết hôn vào năm 2010; hiện đang sinh sống tại xã X, huyện Y, tỉnh Z.
Năm 2020, chồng tôi phát bệnh tâm thần, không nhận thức và làm chủ hành vi của mình.
Nay, ba mẹ chồng tôi muốn tặng cho chồng tôi 01 thửa đất để vợ chồng tôi xây nhà, vậy, tôi có thể thay mặt chồng tôi thực hiện giao dịch này được không?
Luật sư xin trả lời như sau:
Do ông A bị bệnh tâm thần, không nhận thức và làm chủ hành vi của mình nên ông A không thể ký Hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với cha mẹ ông A.
Với tình trạng của ông A, chị K chỉ có thể thay mặt ông A tham gia các giao dịch liên quan đến ông A “khi ông A được xác định là người bị mất năng lực hành vi dân sự”.
Vậy, một người như thế nào được coi là bị mất năng lực hành vi dân sự?
I. Trước tiên cần xác định trường hợp được coi là một người bị mất năng lực hành vi dân sự?
Theo Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015, điều kiện để xác định một người mất năng lực hành vi dân sự:
1. Về mặt tinh thần
Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị tâm thần, mắc bệnh khác mà không thể nhận thức làm chủ hành vi của mình.
2. Về mặt pháp lý
Để xác định một người bị mất năng lực hành vi dân sự hay không thì không chỉ dựa vào mặt tinh thần như đã nêu trên, mà phải có Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự của Tòa án.
Vậy, ai có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự? Điều kiện cần có và trình tự, thủ tục như thế nào?
II. Người có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự; điều kiện và trình tự, thủ tục.
1. Ai có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự?
Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 376 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án ra Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
2. Điều kiện để Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự là gì?
Để tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, Tòa án phải căn cứ trên cở sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
3. Thủ tục để Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự là?
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
– Nộp đơn yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự có đầy đủ nội dung theo Mẫu số 01-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
– Nộp các tài liệu kèm theo đơn:
+ Giám định pháp y tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi.
+ Giấy tờ tùy thân của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
+ Giấy tờ tùy thân của người của người yêu cầu và những chứng cứ chứng minh người yêu cầu là người có quyền yêu cầu.
+ Tài liệu khác có liên quan.
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết:
Căn cứ khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2014, thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự được xác định là Tòa án nơi cư trú, làm việc của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Bước 2: Tòa án nhận, xử lý và chuẩn bị xét đơn yêu cầu.
Theo Điều 377 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, nếu người yêu cầu chưa giám định pháp y tâm thần đối với người bị người yêu cầu thì trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu có đề nghị, Tòa án có thể trưng cầu giám định pháp y tâm thần đối với người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này, khi nhận được kết luận giám định, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Bước 3: Tòa án tổ chức phiên họp giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
Bước 4: Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
Sau khi mở phiên họp giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu thì Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
III. Khi một người bị Tòa án tuyên mất năng lực hành vi dân sự thì giao dịch dân sự liên quan đến họ sẽ do ai thực hiện?
Khi có quyết định của Tòa án về một người bị mất năng lực hành vi dân sự thì giao dịch dân sự của người bị Tòa án tuyên bố sẽ do người đại diện theo pháp luật của họ xác lập và thực hiện.
Căn cứ Điều 136 Bộ luật Dân sự năm 2015, trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật của người bị mất năng lực hành vi dân sự sẽ là người giám hộ.
Theo Điều 48 và Đều 53 Bộ luật Dân sự năm 2015, người giám hộ của người bị mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
Trường hợp 1: Khi một người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự nhưng trước đó khi người này còn năng lực hành vi dân sự đầy đủ đã lập văn bản chọn người làm giám hộ cho mình (Văn bản có công chứng, chứng thực) thì người được chọn sẽ là người giám hộ trừ khi người được chọn không đồng ý.
Trường hợp 2: Nếu không có người giám hộ theo trường hợp 1 trên đây thì người giám hộ của người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự sẽ là người giám hộ đương nhiên, cụ thể:
1. Nếu vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Nếu cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
3. Nếu người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Trường hợp 3: Nếu người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ theo hai trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm cử người giám hộ.
Trường hợp 4: Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
IV. Quyền yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
Khi người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự khi có đủ căn cứ.
Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
Như vậy, đối với trường hợp của Khách hàng:
- Ông Lê Văn A đã đáp ứng điều kiện về mặt tinh thần.
- Để ông A được coi là một người bị mất năng lực hành vi dân sự thì cần phải có Quyết định của Tòa án tuyên ông A bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Trong trường hợp này, chị K với tư cách là người có quyền, lợi ích liên quan nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố ông A mất năng lực hành vi dân sự.
- Đồng thời, chị K phải làm thủ tục Giám định pháp y tâm thần tại tổ chức y tế có thẩm quyền hoặc có thể yêu cầu Tòa án giám định pháp y tâm thần cho ông A.
- Chị K nộp đơn yêu cầu tại Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh Z - Tòa án nơi ông A cư trú.
Sau khi ông A được Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, với tư cách là người giám hộ đương nhiên (chị K thuộc trường hợp 2 mục III), giao dịch liên quan đến ông A sẽ do vợ của ông A là chị K thực hiện.